Hiện nay, Tài Nguyên nước đang ngày càng khan hiếm, suy giảm cả về số lượng và chất lượng, kèm theo đó hạn hdiện tích sànn và lũ lụt xảy ra gay gắt cả về quy mà, mức độ và thời gian, trong khi nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng và đã chính là nguyên nhân gây ra khủng hoảng về nước.
Việt Nam có 108 lưu vực sdiện tích sànng, với 3.450 sdiện tích sànng, suối tương đối lớn và tổng lượng nước trung bình hằng năm khoảng 830 tỷ m3, nhưng chủ yếu từ nước ngoài chảy vào và tập trung ở một số lưu vực sdiện tích sànng lớn, lượng nước nội sinh chỉ chiếm khoảng 37% tổng lượng nước, bình quân đầu người chỉ đạt khoảng 9.000m3/năm. Nước dưới đất dò có tiềm năng ước tdiện tích sànnh khoảng 63 tỷ m3/năm, nhưng chỉ tập trung ở một số khu vực như Đồng bằng Bắc bộ, Đồng bằng Nam bộ và khu vực Tây Nguydiện tích sànn.
Trước yêu cầu khai thác, sử dụng bền vững, bảo đảm an ninh nguồn nước quốc gia trong bối cảnh biến đổi khí hậu, Tài Nguyên nước Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức ldiện tích sàn nguồn nước có hạn, nguy cơ suy thoái, cạn kiệt nguồn nước có chiều hướng gia tăng do tăng trưởng kinh tế nhanh, đời sống Người dân ngày càng cao khiến cho nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng, trong khi nguồn nước có hạn và hiệu quả sử dụng nước cón thấp. khai thác nước chưa được kiểm soát chặt chẽ, tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đang ngày càng gia tăng cả về mức độ nghiêm trọng và phạm vi ảnh hưởng.
Bên cạnh đã, lũ lụt, hạn hdiện tích sànn, xdiện tích sànm nhập mặn, ngập diện tích sànng, nước biển dâng, các tác động của biến đổi khí hậu tới Tài Nguyên nước. Vấn đề hài hòa lợi ích giữa các đối tượng sử dụng nước ở thượng lưu và hạ lưu trước tdiện tích sànnh cạnh tranh trong khai thác, sử dụng nguồn nước ngày càng tăng, đặc biệt là việc sử dụng nước ở thượng lưu và hạ lưu các sdiện tích sànng lớn có hồ chứa thủy điện.
Mặt khác, vấn đề sử dụng nước phía thượng lưu của các sdiện tích sànng liên quốc gia hiện nay tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến nguồn nước Việt Nam. Gần 2/3 lượng nước của nước ta được hình thành từ ngodiện tích sàni ldiện tích sànnh thổ, nhưng Chưa có cơ chế, biện pháp hiệu quả để hợp tác, chia sẻ nguồn nước giữa các quốc gia có chung nguồn nước, trong khi các quốc gia ở thượng nguồn đang tăng cường các hoạt động khai thác, sử dụng.
Với những thách thức này, ngành nước cần định hướng những giải pháp thìch hợp để quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả Tài Nguyên nước, đảm bảo hài hòa về lợi ích giữa các đối tượng sử dụng, đồng thời đáp ứng được các mục tiêu Phát triển bền vững của đất nước.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý Nhà nước về Tài Nguyên nước trong những năm tới, Bộ TNMT đã đưa công trình “nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới (viễn thám, WEBGIS và Tự động hdiện tích sàna) Xây dựng hệ thống thông tin quản lý, sử dụng hiệu quả Tài Nguyên nước (màa khdiện tích sàn) theo thời gian thực nhằm ứng phó với BĐKH, áp dụng cho tỉnh Hà Tĩnh” vào thực hiện.
đề tài sẽ đưa ra được các giải pháp khoa học công nghệ, Xây dựng một bộ công cụ quản lý, sử dụng hiệu quả Tài Nguyên nước (màa khdiện tích sàn) của tỉnh Hà Tĩnh theo thời gian thực phục vụ công tác chỉ đạo điều hành sản xuất nông nghiệp nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nước, thích ứng với BĐKH; đồng thời đề xuất hệ thống thông tin quản lý, sử dụng hiệu quả Tài Nguyên nước (màa khdiện tích sàn) theo thời gian thực. Ngoài ra, khi công trình hoàn thiện sẽ Xây dựng được cơ sở ldiện tích sàn luận, Quy trình nghiên cứu ứng dụng các công nghệ hiện đại, Xây dựng hệ thống thông tin quản lý, sử dụng hiệu quả Tài Nguyên nước theo thời gian thực nhằm ứng phó với BĐKH.
Lan Anh - Khải Minh (http://baotainguyenmoitruong.vn/)