Chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng: Đã có hướng dẫn chi tiết

Email :
Từ ngày 1/9/2021, Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung các quy định, hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 bắt đầu có hiệu lực. Một trong những điểm mới của Thông tư 09 là bổ sung, hướng dẫn hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án.
Theo Bộ TN&MT, trong thời gian qua, Bộ TN&MT và Bộ NN&PTNT đã phối hợp chặt chẽ với UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác để thực hiện các dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật đất đai, qua đó đã góp phần tạo quỹ đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.   
Để đảm bảo thống nhất, đầy đủ hồ sơ theo quy định, đẩy nhanh tiến độ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác, Bộ TN&MT đã ban hành Thông tư 09 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, trong đó hướng dẫn hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án.
Cụ thể, hồ sơ của UBND cấp tỉnh gửi Bộ TN&MT để thẩm định, gồm có: Tờ trình của UBND cấp tỉnh theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này; Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc Văn bản quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công mà tại thời điểm gửi hồ sơ, văn bản đó còn hiệu lực thực hiện, trừ trường hợp không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Bên cạnh đó, có Quyết định phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện và Báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trích lục Bản đồ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện do Sở TN&MT lập, ký và đóng dấu xác nhận; Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh thông qua Danh mục dự án cần thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 62 của Luật Đất đai;
Ngoài ra, có phương án trồng rừng thay thế đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc Văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp đối với dự án chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng hoặc phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của Nghị định số 94/2019/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác đối với dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa.
Hồ sơ do Bộ TN&MT lập để trình Thủ tướng Chính phủ gồm có: Văn bản Bộ TN&MT trình Thủ tướng Chính phủ; Hồ sơ do UBND tỉnh gửi; Biên bản họp Hội đồng thẩm định việc chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư do Bộ TN&MT chủ trì, phối hợp với Bộ NN&PTNT, các Bộ, ngành có liên quan tổ chức (nếu có).
Đồng thời, Hồ sơ thẩm định việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trình Thủ tướng Chính phủ khi chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 32 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư gồm các thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 31 của Nghị định số 31, các hồ sơ quy định trên, Văn bản của UBND cấp tỉnh có nội dung xác định các chỉ tiêu sử dụng đất còn lại đến thời điểm đề xuất dự án và việc chấp hành quy định pháp luật về đất đai của chủ đầu tư.
Trước đó, đầu tháng 6/2021, Bộ TN&MT đã có Công văn đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Báo cáo kết quả thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện các dự án tại địa phương.
Cụ thể, báo cáo tập trung nội dung kết quả thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích phi nông nghiệp; bao gồm diện tích đã thực hiện, diện tích chưa thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất.
Các địa phương cũng phải báo cáo kết quả thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng theo các văn bản đã được Quốc hội cho phép; kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng được Chính phủ cho phép chuyển mục đích sử dụng trong Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 theo Nghị quyết của Chính phủ đã phê duyệt.
Bộ cũng đề nghị các địa phương báo cáo kết quả về việc thực hiện theo các Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích nhưng đã quá thời hạn 3 năm kể từ ngày có Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ mà chưa có Quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án.
Ngoài ra, các dự án thuộc diện được chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng mà không phải xin phép theo quy định tại Khoản 1, Điều 58 Luật Đất đai 2013 về “điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư” gồm diện tích đã thực hiện, diện tích chưa thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất cũng phải báo cáo.
Đặc biệt, Bộ TN&MT đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo kết quả thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng theo văn bản cho phép của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, HĐND cấp tỉnh và kết quả xử lý vi phạm (nếu có).