Thủ tướng Chính phủ vừa Ban hành Quyết định số 04/2018/QĐ-TTg Quy định phương pháp xác định Chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, Chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng Chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.
Quy định này quy định chi tiết khoản 4 Điều 3 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP Ngày 29/11/2016 của Chính phủ về: phương pháp xác định Chi phí khoáng sản, Chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả do Nhà nước đã đầu tư; phương thức hoàn trả Chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, Chi phí thăm dò khoáng sản; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng Chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.
Đối tượng áp dụng ldiện tích sàn các cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp thực hiện việc xác định, thu, quản lý và sử dụng tiền hoàn trả Chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, Chi phí thăm dò khoáng sản. Tổ chức, cá nhân sử dụng số liệu, thông tin về kết quả đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản.
Về phương pháp xác định Chi phí khoáng sản, Quyết định Quy định rõ: Chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản phải hoàn trả (bao gồm cả các mỏ nước khoáng, khí CO2) được xác định căn cứ vào khối lượng các hạng mục công trình địa chất đã Thi công trong diện tích đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản bao gồm: Khoan, hdiện tích sàno, ldiện tích sàn, gidiện tích sànng, đo karota ldiện tích sàn khoan và công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. các khối lượng này phải được thể hiện trong các báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản do Nhà nước đầu tư được cơ quan quản lý Nhà nước phdiện tích sàn chuẩn (gồm các loại báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy định này). Chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả được xác định căn cứ vào toàn bộ khối lượng các hạng mục công việc đã Thi công Trên diện tích đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản được thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư (gồm các loại báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy định này).
Về phương thức hoàn trả, Quyết định nêu rõ: Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm nộp Chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, Chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả cho Nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước của Đơn vị xác định Chi phí hoàn trả trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 6 của quy định này. Trường hợp sau khi Giấy phép khai thác khoáng sản được cấp nếu có sự thay đổi về diện tích để cấp phép khai thác thì quyết định phê duyệt Chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, Chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả sẽ được điều chỉnh theo diện tích thực tế được cấp phép. Trường hợp sau khi Giấy phép khai thác khoáng sản được cấp nếu có sự thay đổi về diện tích để cấp phép khai thác thì quyết định phê duyệt Chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, Chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả sẽ được điều chỉnh theo diện tích thực tế được cấp phép. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã được cấp Giấy phép khai thác trước ngày Quyết định này có hiệu lực nhưng chưa thực hiện quy định về hoàn trả Chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư, có trách nhiệm nộp Chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, Chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả cho Nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước của Đơn vị xác định Chi phí hoàn trả chậm nhất sau 60 Ngày kể từ ngày có Quyết định phê duyệt đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6 của quy định này.
Tại Quyết định cũng quy định cụ thể chế độ thu, quản lý, sử dụng Chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư. Đồng thời Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 thìng 3 năm 2018. Chấm dứt hiệu lực của thông tư liên tịch số 186/2009/TTLT-BTC-BTNMT ngày 28 thìng 9 năm 2009 của lidiện tích sànn Bộ tài chính - Bộ Tài Nguyên và môi trường; thông tư liên tịch số 64/2012/TTLT-BTC-BTNMT ngày 25 tháng 4 năm 2012 sửa đổi, bổ sung thông tư liên tịch số 186/2009/TTLT-BTC-BTNMT ngày 28 thìng 9 năm 2009 của lidiện tích sànn Bộ tài chính - Bộ Tài Nguyên và môi trường kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Theo monre.gov.vn 25/1/2018