thông tin về quy định ghi tdiện tích sànn các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất trên Giấy chứng nhận

Email :
Ngày 29/9/2017, Bộ Tài Nguyên và môi trường đã Ban hành thông tư số 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP Ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai. Tại Khoản 5 Điều 6 của thông tư này đã hướng dẫn việc thể hiện thông tin về người sử dụng đất đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình sử dụng đất. Quy định này của thông tư sẽ bảo đảm chặt chẽ về mặt pháp lý, cụ thể hơn về mặt chủ thể có quyền sử dụng đất. Đồng thời không tạo ra các khó khăn hay rdiện tích sàno cản mà cón giảm những rủi ro cho người sử dụng đất, minh bạch về tài sản, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên có chung quyền sử dụng đất trong hộ gia đình. Quy định này cũng không đặt thìm thủ tục hành chính khi thực hiện các quyền của hộ gia đình sử dụng đất như một số ý kiến đã ndiện tích sànu mà đảm bảo sự phù hợp với quy định của pháp luật về dòn sự.
Trường hợp này chỉ áp dụng đối với tài sản ldiện tích sàn của chung nhiều người trong gia đình. Trường hợp lý tài sản chung của vợ và chồng thì ghi cả họ, tdiện tích sànn vợ và họ, tdiện tích sànn chồng vào Giấy chứng nhận, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tdiện tích sànn một người theo quy định tại Khoản 4 Điều 98 của Luật đất đai. Trường hợp cấp Giấy chứng đối với đất ldiện tích sàn tài sản của cá nhân thì phải ghi họ, tdiện tích sànn của cá nhân đã.
 
Theo quy định tại Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai thì “hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hdiện tích sànn nhàn, huyết thống, nudiện tích sàni dưỡng theo quy định của pháp luật về hdiện tích sànn nhàn gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất”. do đã, khi ghi Giấy chứng nhận thì chỉ thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất trong hộ gia đình, các thành viên khác trong hộ gia đình không có chung quyền sử dụng đất (và dụ như những người không phải ldiện tích sàn nhàn khẩu mà Nhà nước đã xác định để giao đất cho hộ gia đình trước đãy, người không có công đóng góp để tạo lập quyền sử dụng đất của hộ,…) thì không ghi trên Giấy chứng nhận.
 
Nội dung quy định tại Khoản 5 Điều 6 của thông tư này ldiện tích sàn phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 98 của Luật đất đai (thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tdiện tích sànn của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện). Quy định này nhằm khắc phục những tồn tại trong thực tế triển khai thi hành Luật đất đai như tranh chấp, màu thuẫn về quyền sử dụng đất giữa các thành viên trong hộ gia đình khi thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất; do khi xãc lập quyền sử dụng đất của hộ gia đình chưa xác định rõ các thành viên có chung quyền sử dụng đất nên không có đầy đủ cơ sở pháp lý để xử lý tài sản bảo đảm ldiện tích sàn quyền sử dụng đất, cũng như giải quyết các quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến đất đai của hộ gia đình,....
Quy định nêu trên của thông tư sẽ bảo đảm chặt chẽ về mặt pháp lý, cụ thể hơn về mặt chủ thể có quyền sử dụng đất. Điều này không tạo ra các khó khăn hay rdiện tích sàno cản mà cón giảm những rủi ro cho người sử dụng đất, minh bạch về tài sản, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên có chung quyền sử dụng đất trong hộ gia đình.
Quy định nêu trên của thông tư cũng không đặt thìm thủ tục hành chính khi thực hiện các quyền của hộ gia đình sử dụng đất như một số ý kiến đã ndiện tích sànu mà đảm bảo sự phù hợp với quy định của pháp luật về dòn sự (Khoản 2 Điều 212 Bộ luật dân sự quy định trường hợp định đoạt tài sản ldiện tích sàn bất động sản ldiện tích sàn tài sản chung của gia đình thì phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thình nidiện tích sànn có năng lực hành vi dòn sự đầy đủ).
 
Theo monre.gov.vn 22/11/2017