mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020 ldiện tích sàn Xây dựng được mạng lưới quan trắc tại các mỏ khoáng sản độc hại nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin, số liệu, diễn biến về khả năng phát tán các chất độc hại, phục vụ công tác quản lý, giám sát môi trường tại mỏ khoáng sản độc hại; đánh giá, dự báo khả năng phát tán ra môi trường các chất độc hại; xác định mức độ ảnh hưởng của các khoáng sản độc hại, thông báo, Cảnh báo cho địa phương để tổ chức quản lý, bảo vệ theo quy định; Xây dựng, hoàn thiện 05 mỏ, điểm khoáng sản độc hại.
khoáng sản độc hại gồm khoáng sản Phòng xạ, thủy ngân, arsen, asbrst; khoáng sản chứa các nguydiện tích sànn tố Phòng xạ hoặc độc hại mà khi khai thác có thể phát tán ra môi trường những chất Phòng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.
Mạng lưới quan trắc tại các mỏ khoáng sản độc hại ldiện tích sàn sự tiếp nối của mạng lưới quan trắc môi trường Phòng xạ các mỏ khoáng sản được đưa vào vận hành quan trắc từ năm 2009 đến nay, phù hợp với Luật khoáng sản năm 2010 quy định về trách nhiệm của Bộ Tài Nguyên và môi trường trong việc điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng, đề xuất các giải pháp Phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và Người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại biết để tổ chức quản lý, bảo vệ theo quy định.
Hiện nay, có 1 trạm Trung tâm tại Hà Nội và 13 mỏ khoáng sản độc hại đang được quan trắc (các mỏ khoáng sản Phòng xạ và mỏ khoáng sản có chứa Phòng xạ). các mỏ khoáng sản độc hại đã và dự kiến quan trắc gồm khoáng sản Phòng xạ (urani, thori), thủy ngân, arsen, asbrst tồn tại ở tự nhiên hoặc khi khai thác có thể phát tán ra môi trường vượt mức quy định của Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam, làm ảnh hưởng tới môi trường khu vực và Người dân địa phương nơi có mỏ.
do có bản chất khác nhau, khả năng lan truyền, cơ chế phát tán và mức độ, phương thức gdiện tích sàny độc cho sinh vật khác nhau, điều kiện địa lý tự nhiên khác nhau ndiện tích sànn đối với hai nhàm mỏ nêu trên (có chứa hoặc không chứa Phòng xạ), mỗi nhàm mỏ có các phương pháp, kỹ thuật quan trắc, thìng số yếu tố, tần suất quan trắc khác nhau; được thiết kdiện tích sàn phù hợp với từng mỏ. Tại mỗi mỏ, phải thực hiện quan trắc tại hiện trường và lấy mẫu để phân tích trong Phòng tại nhiều điểm ở trong, ngodiện tích sàni và lân cận mỏ nhằm đánh giá được mức độ phát tán các chất độc hại.
Nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020 được đặt ra đối với mạng lưới quan trắc khoáng sản độc hại ldiện tích sàn: Xây dựng, hoàn thiện cơ sở khoa học và các phương pháp quy định kỹ thuật quan trăc đối với từng loại mỏ khoáng sản độc hại cụ thể để Ban hành quy định kỹ thuật quan trắc môi trường các mỏ khoáng sản độc hại; Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về mức giới hạn của từng loại khoáng sản độc hại trong các môi trường đất, nước, không khí; xác định các nhàm mỏ khoáng sản mà khi khai thác có thể phát sinh ô nhiễm môi trường.
Xây dựng định mức kinh tế-kỹ thuật, đơn giá về quan trắc môi trường khoáng sản độc hại. Đầu tư trang thiết bị hiện đại, đồng bộ để quan trắc, xử lý số liệu, thông tin. Tiếp tục quan trắc tại 13 mỏ hiện có và quan trắc tại 11 mỏ mới, trong đã có 05 mỏ khoáng sản Phòng xạ, có chứa Phòng xạ và 06 mỏ khoáng sản độc hại khác. đào tạo (đào tạo lại, đào tạo mới) cán bộ kỹ thuật đảm bảo vận hình thành thạo thiết bị, xử lý thông tin, số liệu chính xác kịp thời; tuyên truyền, phổ biến cho Người dân nơi có mỏ, điểm khoáng sản độc hại.
CTTĐT (15/09/2016, http://www.monre.gov.vn/)