Câu hỏi thường gặp

Câu 153: (Trần Thế Nam - mrtieusau@gmail.com): Tôi làm dịch vụ sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho khách hàng. Khách hàng lập giấy ủy quyền cho tôi đi nộp hồ sơ đăng ký biến động tại Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội – Chi nhánh X. Vậy giấy uỷ quyền như thế nào là hợp lệ? Giấy ủy quyền có bắt buộc phải chứng thực tại Văn phòng công chứng hay không? Có thể chứng thực tại UBND phường (UBND phường chứng thực chữ ký bên ủy quyền), và đất ở phường A, người được ủy quyền có hộ khẩu thường trú tại phường B, lập giấy ủy quyền ở phường C có đúng hay sai?
Trả lời:
Căn cứ vào câu hỏi của ông Trần Thế Nam, Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội xin  trả lời như sau:
- Hợp đồng ủy quyền hợp lệ đăng ký biến động đất đai là một trong các loại Hợp đồng về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 500 Bộ Luật dân sự 2015 quy định như sau: Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật Đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.
- Hình thức, thủ tục thực hiện Hợp đồng về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 502 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất như sau:
Khoản 1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khoản 2. Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Như vậy, Hợp đồng ủy quyền thực hiện thủ tục Đăng ký biến động đất đai phải được thực hiện công chứng theo quy định tại Khoản 3, Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Khoản 1…
Khoản 2…
Khoản 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.