Câu hỏi thường gặp

Hiện nay, tôi có mua 01 căn hộ chung cư CT5 xã Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội về đang tiến hành làm thủ tục cấp chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư (Sổ hồng). Tôi chưa biết phải chuẩn bị những giấy tờ gì cần thiết để nộp làm GCN. Mong Sở Tài nguyên Môi trường hướng dẫn cụ thể cho tôi những thủ tục, hồ sơ cần thiết để tôi hoàn thiện sớm.

Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán (trong đó có căn hộ chung cư) được quy định tại Điều 35 Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 24/4/2013 của UBND thành phố Hà Nội. Trong đó tại Khoản 1 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà là hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, gồm:

a) Hồ sơ: Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản; doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng để bán; chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội có trách nhiệm nộp thay người đề nghị cấp Giấy chứng nhận một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội, hồ sơ gồm:

a.1) Các giấy tờ (bản sao) liên quan đến doanh nghiệp kinh doanh bất động sản; doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng để bán; chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội, gồm:

- Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

- Quyết định phê duyệt dự án hoặc Quyết định đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;

- Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án (trường hợp không có quyết định này thì phải có văn bản thỏa thuận tổng mặt bằng khu đất có nhà ở, công trình xây dựng) và bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án;

- Quyết định giao đất hoặc Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền; Biên bản bàn giao mốc giới; Trích lục bản đồ; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật Đất đai;

- Xác nhận của cơ quan thuế đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính khi được giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất của người khác để xây dựng nhà ở bán hoặc kinh doanh bất động sản; văn bản được miễn hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính của cơ quan có thẩm quyền;

- Giấy phép xây dựng (kèm theo bản vẽ được duyệt);

- Sơ đồ nhà, đất và bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng mà không đo vẽ lại; trường hợp nhà chung cư thì có bản vẽ mặt bằng xây dựng ngôi nhà chung cư, bản vẽ mặt bằng của tầng nhà có căn hộ, trường hợp bản vẽ mặt bằng của tầng nhà không thể hiện rõ kích thước của căn hộ thì phải có bản vẽ mặt bằng của căn hộ đó;

- Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đã mua nhà ở qua sàn giao dịch bất động sản hoặc trường hợp tham gia góp vốn với chủ đầu tư để được phân chia nhà ở đã ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP mà bán lại nhà ở đó thì phải thực hiện bán nhà ở qua sàn giao dịch bất động sản theo quy định của Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng và pháp luật về kinh doanh bất động sản (không phân biệt đã nhận bàn giao nhà ở hoặc chưa nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư).

Trường hợp tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đồng thời cho nhiều chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng thì chỉ nộp một (01) bộ đối với các giấy tờ quy định nêu trên và danh mục nhà ở, căn hộ, công trình xây dựng và các phần sở hữu riêng khác đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

a.2) Các giấy tờ liên quan đến người đề nghị cấp Giấy chứng nhận:

- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

- Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân;

- Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (theo mẫu);

- Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng (bản chính);

- Bản sao chứng từ chứng minh việc bên mua đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với bên bán; hoặc giấy xác nhận của chủ đầu tư về việc bên mua đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với bên bán;

- Biên bản bàn giao nhà ở, công trình xây dựng (nếu đã bàn giao);

- Biên bản thanh lý hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng (nếu đã thanh lý).

- Trường hợp nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai sau ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải có: Hợp đồng mua bán nhà ở được ký giữa chủ đầu tư với bên mua nhà ở lần đầu; văn bản chuyển nhượng Hợp đồng mua bán nhà ở đã được cơ quan công chứng chứng nhận và chủ đầu tư xác nhận; biên lai nộp thuế thu nhập hoặc giấy tờ xác nhận được miễn thuế thu nhập theo quy định;

- Trường hợp đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai trước ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở của các lần chuyển nhượng đã được công chứng, chứng thực theo quy định. Trường hợp văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở chưa được công chứng, chứng thực theo quy định thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có dự án nhà ở về việc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đã thông báo công khai việc lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn ba mươi (30) ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, tổ dân phố, khu dân cư và tại biển số nhà có hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, và sau thời gian thông báo công khai không có tranh chấp, khiếu kiện.

- Trường hợp đối tượng mua nhà phải qua sàn giao dịch bất động sản thì những trường hợp chuyển nhượng từ ngày 10/12/2009 (ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) phải có giấy tờ chứng minh việc nhận chuyển nhượng được thực hiện tại sàn giao dịch bất động sản hoặc giấy xác nhận của Sở Xây dựng thay cho giấy xác nhận đã bán qua sàn giao dịch bất động sản;

- Trường hợp mua nhà ở xã hội thì người mua nhà phải có giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và đủ điều kiện mua nhà theo quy định tại Điều 37, 38 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ;

- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 66, 67 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 19 Thông tư số 16/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng;